Tin thị trường ngành nhựa tổng hợp ngày 16 tháng 1 năm 2021 có gì đặc biệt? Thị trường diễn trong nước và thế giới diễn biến ra sao? Tất cả sẽ có trong bài viết hôm nay
Hãy cùng DMT Polymer đọc bài viết này
Năng lượng và nhiên liệu
- Chính quyền tổng thống Trump đã huy động 4 triệu đô la từ các công ty dầu khí để đảm bảo diện tích khai thác của liên bang. Quyết định này đã được thực hiện vài ngày trước khi tân Tổng thống đắc cử Joe Biden nhậm chức. Ông Joe Biden là người đã cam kết cấm khai thác khoan mới trên các khu đất công.
- Công ty Uniper của Đức đã không nhận được bất kỳ thông tin cảnh báo trừng phạt nào từ Mỹ. Uniper là một trong những nhà tài trợ chính hỗ trợ cho đường ống dẫn khí North Stream 2 do Nga dẫn đầu.
- Sản lượng khai thác than của Mỹ đạt 11,21 triệu tấn vào ngày 9 tháng 1 hồi tuần trước. Mức tăng 13,9% so với tuần trước đó. Tuy nhiên vẫn thấp hơn mức 12,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
- OPEC dự kiến sản lượng dầu đá phiến của Mỹ sẽ tăng 70.000 thùng/ngày trong năm nay lên 7,37 triệu thùng/ngày. Một con số tăng rất lớn và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến giá thị trường.
- Tổng lượng nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc năm 2020 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng đạt 10,86 triệu thùng/ngày. Nhưng giảm xuống mức thấp nhất trong 27 tháng là 9.096 triệu thùng/ngày vào tháng 12 năm 2020.
- Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq dự kiến giá dầu ổn định sẽ đạt khoảng 57 USD/thùng vào quý 1 năm 2021. Lấy tín hiệu từ việc Ả Rập Xê Út tự nguyện cắt giảm sản lượng 1 triệu thùng/ngày sẽ giúp ổn định thị trường.
- Công ty lọc dầu Nhật Bản Eneos sẽ ngừng hoạt động vĩnh viễn một phần tại nhà máy lọc dầu Negishi. Bao gồm phân xưởng chưng cất dầu thô số 1 (CDU) 120.000 thùng/ngày và đơn vị dầu gốc 270.00 thùng/năm vào tháng 10 năm 2022.
- Sản lượng dầu thô của Na Uy dự kiến sẽ tăng từ mức 1,7 triệu thùng/ngày lên hơn 2 triệu thùng/ngày ở năm 2025. Phần lớn sản lượng là đến từ mỏ khổng lồ Johan Sverdrup.
- Sản lượng nhập khẩu than của Trung Quốc được báo cáo là 39,08 triệu tấn vào tháng 12 năm 2020. Sản lượng tăng vọt lên từ mức 11,76 triệu tấn trong tháng 11 năm 2020.
- Xuất khẩu dầu thô của Mỹ trong tuần được báo cáo vào ngày 8 tháng 1 năm 2021 giảm 621.000 thùng/ngày so với tuần trước đó xuống mức 3,01 triệu thùng/ngày.
- EIA dự báo sản lượng dầu thô hàng năm của Mỹ sẽ đạt trung bình 11,1 triệu thùng/ngày vào năm 2021. Mức giảm 0,2 triệu thùng/ngày so với năm 2020. Trong khi đó, sản lượng khí đốt tự nhiên trên thị trường giảm 2% xuống mức trung bình 95,9 tỷ feet khối mỗi ngày (Bcf/d) vào năm 2021.
- Dịch bệnh COVID-19 dẫn đến một số hạn chế đi lại ở nhiều thành phố tại Trung Quốc. Việc này đã làm gián đoạn vận chuyển Methanol, Urê và nguyên liệu than từ Nội Mông đến Sơn Đông.
Monomer
- Worley giành được hợp đồng cung cấp và dịch vụ tổng thể từ Inter Pipeline Ltd cho Heartland Petrochemical Complex. Một cơ sở khử Hydro Propan và Polypropylene tích hợp sẽ chuyển đổi một phần khí tự nhiên nguồn (Propan) thành khoảng 525.000 tấn Polypropylene/năm.
Polymer
Hạt nhựa PE
- Nhà sản xuất dầu hàng đầu Ấn Độ đã tăng giá HDPE Blow Molding, HDPE Medium Blow Molding, HDPE Wire & Cable lên 1.000 INR/tấn (14 USD/tấn). Thông tin có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 1 năm 2021.
- Một công ty sản xuất hạt nhựa PE Thái Lan đã giảm giá chào sản phẩm mLLDPE C6 đến Trung Quốc xuống 30 USD/tấn so với hằng ngày. Mức giảm có thể thấp hơn 70 USD/tấn so với tuần trước đó.
- Một công ty thương mại Indonesia giảm giá chào hạt nhựa PE nội địa và nội địa hóa các loại khác. Mức giảm trong khoảng 100.000 – 300.000 IDR/tấn (7-21 USD/tấn) so với tuần trước.
- Một công ty sản xuất Thái Lan giảm giá chào xuất khẩu HDPE Film, LLDPE Film C4 đến Indonesia xuống 20-30 USD/tấn, LDPE Film tăng 20 USD/tấn so với một tuần trước đó.
Xuất khẩu
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PE của Thái Lan sang Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 5,81 tỷ THB (185,57 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PE của Thái Lan sang Malaysia trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 1,67 tỷ THB (53,21 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa LLDPE của Thái Lan sang Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 4,98 tỷ THB (159,27 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa LLDPE của Thái Lan sang Mỹ trong khoảng thời gian 1-11/2020 đạt 1,87 tỷ THB (59,71 triệu USD).
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa LDPE của Thái Lan sang Malaysia trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 1,54 tỷ THB (49,18 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa LDPE của Thái Lan sang Việt Nam trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 93 triệu THB (2,9 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa HDPE của Thái Lan sang Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 1,3 tỷ THB (41,37 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa HDPE của Thái Lan sang Việt Nam trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 1,08 tỷ THB (34,5 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
Nhập khẩu
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PE của Thái Lan từ các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 255 triệu THB (8,14 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PE của Thái Lan từ Singapore trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 1,48 tỷ THB (47,29 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa HDPE từ Nhật Bản sang Thái Lan trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 1,57 tỷ THB (50,29 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa HDPE từ Trung Quốc sang Thái Lan trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 1,33 tỷ THB (42,57 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa LDPE của Thái Lan từ Malaysia trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 301 triệu THB (9,6 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa LDPE của Thái Lan từ Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 399 triệu THB (12,7 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa LLDPE từ Trung Quốc sang Thái Lan trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 5,43 tỷ THB (173,44 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa LLDPE từ Mỹ sang Thái Lan trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 518,58 triệu THB (16,55 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
Hạt nhựa PP
Xuất khẩu
- Do bối cảnh nhu cầu nội địa cao và nguồn cung khan hiếm nên Ấn Độ không có giá chào xuất khẩu
- Công ty thương mại lớn nhất Indonesia giảm giá chào nội địa cho tất cả loại PP có xuất xứ từ Thái Lan và Malaysia. Mức giảm trong khoảng 300.000 – 400.000 IDR/tấn (21-28 USD/tấn) so với tuần trước đó.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PP của Thái Lan sang Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 1,75 tỷ THB (56,18 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PP của Thái Lan sang Indonesia trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 2,92 tỷ THB (93,38 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PP copolymer của Thái Lan sang Indonesia trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 814,9 triệu THB (26,01 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PP copolymer của Thái Lan sang Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 1,23 tỷ THB (39,49 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PP homopolymer của Thái Lan sang Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 tăng 522,61 triệu THB (16,7 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị xuất khẩu hạt nhựa PP homopolymer của Thái Lan sang Indonesia trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 2,1 tỷ THB (67,36 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
Nhập khẩu
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PP của Thái Lan từ Singapore trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 776,35 triệu THB (24,78 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PP của Thái Lan từ Ả Rập Xê Út trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 261,65 triệu THB (8,36 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PP copolymer từ Singapore sang Thái Lan trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 652,18 triệu THB (20,82 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PP copolymer từ Nhật Bản sang Thái Lan trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 32,87 triệu THB (1,05 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PP homopolymer của Thái Lan từ Hàn Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 232,53 triệu THB (7,42 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
- Giá trị nhập khẩu hạt nhựa PP homopolymer của Thái Lan từ Trung Quốc trong khoảng thời gian 1-11/2020 giảm 231,04 triệu THB (7,38 triệu USD) so với tháng 1-11/2019.
Hạt nhựa PVC
- Công ty sản xuất PVC Nhật Bản nâng giá chào thêm 50 USD/tấn. Trong khi đó, phía Trung Quốc giảm giá chào từ 30-70 USD/tấn đến Việt Nam so với tháng trước.
- Kem One của Pháp chấm dứt tình trạng bất khả kháng đối với nguồn cung PVC. Thời gian có hiệu lực từ ngày 13 tháng 1 năm 2021.
- Giá chào PVC nội địa tại Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định so với tuần trước. Mức giá 1700 USD/tấn theo điều kiện EXW.
- Giá chào nhập khẩu PVC có nguồn gốc từ Đài Loan sang Brazil giảm 100 USD/tấn so với lô hàng tháng 1.
Hạt nhựa PET
- Giá chào PET Bottle nội địa tại Trung Quốc tăng 200 CNY/tấn (31 USD/tấn) so với hàng tuần theo xu hướng tăng của chi phí monomer.
- Dragon Special Resin (Xiamen) Co Ltd của Trung Quốc đã ngừng hoạt động nhà máy PET 260.000 tấn/năm vào ngày 14 tháng 1 để bảo trì. Thời gian dự kiến ngừng hoạt động là 20 ngày.
Styrenics
- Giá chào PS nội địa tại Trung Quốc tăng 200 – 300 CNY/tấn (31 – 46 USD/tấn) so với hàng tuần sau khi giá SM cao hơn.
- GPPS Injection của Mỹ tại Brazil được chốt ở mức cao hơn 210 USD/tấn so với tháng trước. Có giá 1.750 USD/tấn theo điều kiện CFR.
- Giá chào hạt nhựa ABS của Đài Loan đến Malaysia giảm xuống 250 USD/tấn đối với ABS Injection và 70 USD/tấn đối với HIPS Injection so với tuần trước.